Khu kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo có diện tích là 15.804ha, thuộc địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Đây là khu kinh tế tổng hợp, vừa mang tính chất như Khu công nghiệp, khu chế xuất, Khu kinh tế cửa khẩu và là “khu phi thuế quan đặc biệt” quan trọng nhất của Việt Nam.
Tổng quan về Khu kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo
Thông tin pháp lý
Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo là một trong những khu kinh tế cửa khẩu quan trọng nhất của Việt Nam. Ngày 12/11/1998, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ban hành quy chế khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị (Khu thương mại Lao Bảo). Để phù hợp với tình hình mới, ngày 12/01/2005, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ra Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo.
Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo có tổng diện tích 15.804ha, bao gồm 6 xã thuộc huyện Hướng Hoá là: Dân Hoá, Trọng Hoá, Hoá Thanh, Hoá Phúc, Hồng Hoá, Hoá Tiến. Đây là mô hình kinh tế tổng hợp, vừa mang tính chất như Khu công nghiệp, khu chế xuất, Khu kinh tế cửa khẩu và là “khu phi thuế quan đặc biệt”, được áp dụng cơ chế, chính sách thí điểm với mức ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành của luật pháp Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Cửa Khẩu Lao Bảo hiện là nơi mua bán sầm uất nhất tại tỉnh Quảng Trị.
Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Nguồn ngân sách Nhà nước
Trải qua gần 24 năm xây dựng, Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo thu hút trên 880 tỷ đồng đầu tư vào hệ thống kết cấu hạ tầng bằng nguồn ngân sách Nhà nước, với gần 50 công trình. Thu hút gần 3.700 tỷ đồng của các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh với gần 60 dự án.
Cuối năm 2020, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã đồng ý chọn Khu Kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo là một trong 8 khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021 – 2025. Đây là một trong những tiền đề cơ bản, tạo động lực để Lao Bảo hiện thực hóa giấc mơ trở thành đô thị vàng trên tuyên Hàng lang kinh tế Đông Tây.
Vị trí địa lý
Khu kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo có ranh giới được xác định cụ thể như sau: Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Tuyên Hóa. Phía Nam giáp các xã Xuân Hóa, Yên Hóa, Hóa Hợp và Hóa Sơn. Phía Tây giáp Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Đặc biệt, khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo nằm trên trục hành lang kinh tế Đông – Tây (EWEC) với trục đường ngắn nhất, thuận lợi nhất đảm bảo giao thông liên tục từ nội địa Việt Nam đến Savannakhet, Mục Đa Hán, giúp mở rộng giao lưu hàng hóa, xuất nhập khẩu, hoạt động du lịch, dịch vụ với các nước khác trong khu vực. Đối diện với cửa khẩu quốc tế Lao Bảo ở bên kia đường biên giới là cửa khẩu Den Savanh của Lào.
Cơ sở hạ tầng của Khu kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo
Giờ đây, Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo tạo lập được hệ thống cơ sở hạ tầng khá đồng bộ tại khu vực gồm: Hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mặt. Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội gồm: Trường học, bệnh viện, sân vận động, nhà thi đấu, nhà văn hóa cộng đồng, đài phát thanh truyền hình, công viên, khu tái định cư. Hệ thống cơ sở hạ tầng dịch vụ công cộng gồm: Bưu điện, khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ… đã lần lượt được đầu tự xây dựng, đưa vào khai thác sử dụng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhà đầu tư và đời sống dân sinh tại khu vực.
Giao thông đối ngoại: Mạng lưới giao thông đường bộ đối ngoại của Khu kinh tế bao gồm quốc lộ 12A, quốc lộ 12C và đường Hồ Chí Minh. Tuyến tuần tra biên giới năm tại các xã dọc biên giới Việt – Lào là Trọng Hóa và Dân Hóa với tổng chiều dài toàn tuyến khoảng 49 km.
Giao thông nội bộ: Các trục dọc là quốc lộ 1A, quốc lộ 12C và đường Hồ Chí Minh đoạn chạy qua Khu kinh tế. Trục ngang kết nối các khu dân cư lại với nhau là các tuyến đường khu vực.
Hệ thống điện: Nguồn điện: Lấy từ Trạm 110/35/6 KV – 2×25 MVA sông Gianh. Từ 2016 – 2020 xây dựng mới trạm 110 KV Minh Hóa 110/22 KV – 25 MVA. Nâng công suất trạm trung gian Quy Đạt 35/22 KV- 3200 KVA thành 35/22 KV – 2×3200 KVA.
Hệ thống nước; Tiêu chuẩn dùng nước: 120L/người ngày đêm cho khu đô thị, khu phi thuế quan và 80L/người ngày đêm cho khu vực ngoài đô thị, khu công nghiệp là 20 m3/ha.
Nước chữa cháy: Sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp, trên mjang đường ống cấp nước sạch bố trí các trụ cứu hoả D100- D125mm dọc các trục đường, khảong cách 150m- 300 m bố trí 1 trụ.
Chính sách ưu đãi tại Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo
Từ thời điểm thành lập tới năm tới Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo được áp dụng các chính sách ưu đãi đặc thù mà chưa có điều kiện áp dụng tới các nơi khác trên cả nước về mọi mặt như Ưu đãi thuế tại địa bàn vùng xâu, vùng xa; Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; Ưu đãi thuế thu nhập cá nhân; Ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt; Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Ưu đãi về Tín dụng; Chuyển lỗ trong kinh doanh; Ưu đãi về đất đai, nhà ở. Có thể nói Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo là một trong các khu vực đầu tiên và duy nhất được hưởng đầy đủ, trọn vẹn các ưu đãi đầu tư ở mức độ cao nhất tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trải qua thời gian áp dụng, các chính sách ưu đãi tại Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo đã dần bộc lộ các điểm yếu, ngay cả khi nó đã được điều chỉnh lần lượt bởi các Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg và 93/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó hạn chế tiêu biểu là việc các tổ chức cá nhân lợi dụng các chính sách đặc thù của Khu để tiến hành các hoạt động gian lận thương mại hưởng ưu đãi, đồng thời một số các ưu đãi được áp dụng đã không còn phù hợp với tình hình thực tế.
Kể từ khi Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 được ban hành, Khu Kinh tế Lao Bảo đã không còn đủ điều kiện áp dụng chính sách với khu phi thuế quan mà chỉ đủ điều kiện để áp dụng chính sách ưu đãi thuế đối với Khu kinh tế cửa khẩu. Cụ thể, về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, các dự án đầu tư trong KCN sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi là 10% trong vòng 15 năm, trong đó miễn thuế 04 năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.